Điện trở được sử dụng rộng rãi trong quá trình lắp đặt các thiết bị điện, máy móc, động cơ như máy nén khí, máy giặt. Hãy cùng tìm hiểu chính xác điện trở là gì, công dụng của nó là gì?, điện trở có phải là điện trở không?. Cách đọc màu dây điện trở ứng dụng trong ngành điện, điện tử,… bài viết dưới đây.

Điện trở là gì?
Điện trở là một loại linh kiện điện tử được sử dụng để giảm dòng điện chạy trong mạch (nghĩa là hạn chế cường độ dòng điện).
Trong tiếng Anh, kháng cự là kháng chiến

Điện trở dẫn điện càng tốt thì giá trị của nó càng nhỏ và ngược lại. Khả năng làm giảm/cản trở dòng điện của một điện trở được gọi là điện trở và đơn vị của điện trở là ôm (Ω.m) (đơn vị điện trở).
Xem thêm >>> Phản xạ là gì? Học phản xạ có điều kiện và không điều kiện
Điện trở là gì?
Như đã đề cập, điện trở là thước đo khả năng giảm dòng điện của điện trở.
Bản chất của điện trở là phản ánh khả năng của các chất ngăn cản sự chuyển dời có hướng của các hạt mang điện.
Các chất có điện trở cao được dùng làm chất cách điện, các chất có điện trở thấp được dùng làm chất dẫn điện (nhôm và đồng thường được dùng làm lõi của dây dẫn điện).
Tìm hiểu sức đề kháng
Trong thực tế, việc tìm hiểu về điện trở là vô cùng quan trọng bởi chúng cho người dùng biết nên sử dụng loại vật liệu nào cho từng vật dụng điện, điện tử sao cho phù hợp nhất.
Ví dụ, trong ứng dụng của dây dẫn điện thông thường, dây dẫn tốt phải có điện trở thấp thì hiệu suất dẫn điện mới cao. Ta không thể chọn vật liệu có tính dẫn điện kém để làm dây dẫn. Đồng sẽ là vật liệu lý tưởng khi chúng có điện trở thấp và giá thành rẻ. Điện trở của đồng chỉ khoảng 1,72×10-8 Ωm. Điều này làm cho chúng trở nên lý tưởng để sử dụng làm dây dẫn điện. Bạc và vàng là những kim loại có điện trở suất thấp hơn nhiều, nhưng giá thành của chúng quá cao khiến chúng không thể sử dụng làm chất dẫn điện.
Ngoài ra, điện trở cũng là yếu tố then chốt của linh kiện điện tử. Đối với các mạch tích hợp, điện trở của vật liệu trên chip là rất quan trọng. Một số khu vực yêu cầu điện trở rất thấp và có thể được kết nối với các vị trí khác nhau trên vi mạch bên trong. Trong khi các vật liệu khác nên được cách ly khỏi các khu vực khác nhau. Lúc này sức đề kháng chính là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ này.
Định luật Ohm
- điện tôi từ ampe kế (A) bằng hiệu điện thế ruy băng của điện trở tính bằng vôn (V) chia cho điện trở số R tính bằng ôm (Ω):
- Công suất tiêu thụ của điện trở P tính bằng watt (W) bằng Các của điện trở tính bằng ampe (A) nhân với điện áp ruy băng thuộc về sức chống cự tính bằng vôn (V):
P = Các x ruy băng
- Công suất tiêu thụ của điện trở số P tính bằng watt (W) bằng bình phương của giá trị hiện tại Các điện trở tính bằng ampe (A) lần điện trở MIỄN PHÍ của điện trở trong (Ω):
P = tôi2 x MIỄN PHÍ
- Công suất tiêu thụ của điện trở số P tính bằng oát (W) bằng bình phương giá trị hiệu điện thế ruy băng của điện trở tính bằng vôn (V) chia cho điện trở MIỄN PHÍ của điện trở trong (Ω):
P = ruy băng2/MIỄN PHÍ
Công dụng của điện trở là gì?
Điện trở (resistor) là một linh kiện điện tử thụ động có 2 tiếp điểm nối với nhau, dùng để điều chỉnh mức tín hiệu, hạn chế dòng điện chạy trong mạch, nó dùng để phân tách điện áp và bộ kích từ. linh kiện điện tử hoạt động như bóng bán dẫn hoặc thiết bị đầu cuối trên đường dây điện và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác.
Điện trở giúp tiêu hao một lượng lớn điện năng chuyển hóa thành nhiệt năng trong hệ thống phân phối điện, điều khiển động cơ. Điện trở thường có điện trở cố định, thay đổi rất ít theo nhiệt độ và điện áp hoạt động.
Điện trở tương đương là gì?
Điện trở tương đương là điện trở xuất hiện trong đoạn mạch được biến đổi từ phức tạp thành đơn giản sao cho cường độ dòng điện và hiệu điện thế ở các phần mạch không thay đổi.
-
Với hệ thống nối tiếp
Giả sử rằng các trở kháng R1, R2, …, Rn mắc nối tiếp được chuyển đổi thành điện trở tương đương Rtd. Điện trở tương đương trong sơ đồ mạch điện trở nối tiếp được tính bằng tổng của các điện trở thành phần, theo công thức sau:

Kết luận: Tổng trở tương đương của các điện trở mắc nối tiếp bằng tổng điện trở của các phần tử.
-
Với hệ thống song song
Chúng tôi giả sử rằng tổng số n điện trở song song được chuyển đổi thành một đoạn mạch có điện trở tương đương. Điện trở tương đương trong sơ đồ mạch điện trở song song được tính theo công thức sau:

Kết luận: Tổng điện trở tương đương của các nhánh mắc song song bằng tổng trở kháng của các phần tử.
Cách đọc điện trở dòng màu
Thực tế để đọc giá trị của một điện trở, ngoài việc nhà sản xuất in giá trị của nó lên linh kiện, chúng ta còn sử dụng một quy ước chung để đọc giá trị của điện trở và các thông số cần thiết. Giá trị tính bằng đơn vị Ohm.

Trong sơ đồ nguyên lý, điện trở được biểu thị bằng một hình chữ nhật dài. Có vạch màu trên thân để phân biệt khả năng chống chịu.
Cách đọc điện trở theo quy ước sau:
- Hai đường chéo (//) = 0,125w
- Một đường chéo (/) = 0,25w
- Một đường ngang (-) = 0,5w
- Một đường thẳng đứng (|)= 1.0w
- Hai đường thẳng đứng (||) = 2,0w
- Hai vạch chéo nhau (\/)= 5.0w
- Ngoài ra (X) = 10,0w
Ngoài việc ghi giá trị điện trở. Nhiều khi không viết đơn vị, ta sẽ có quy ước như sau:
- Từ 1Ω đến 999, có nhiều cách viết 1K đến 999K
- Từ 1MΩ trở lên cách ghi là 1,0; 2,0; 3.0… 10.0…20.0…
Điện trở thường được đánh dấu bằng 4 vạch màu, điện trở đúng được đánh dấu bằng 5 vạch màu.
Cách đọc trị số điện trở bằng 4 vạch màu
Có 4 hàng là 1, 2, 3 và 4. Trong đó hàng 1 là hàng chục, hàng 2 là hàng đơn vị, hàng 3 là bội của cơ số 10.
Giá trị = (hàng 1) (hàng 2) x 10 (thanh nắp 3)
Dòng thứ 4 là dòng dưới cùng luôn là vàng hoặc bạc, đây là dòng báo lỗi điện trở, khi đọc giá trị ta bỏ qua dòng này. Nếu có nhũ thì chỉ có ở hàng lỗi hoặc hàng số 3, nếu hàng số 3 là nhũ thì số mũ cơ số 10 là âm.
Cách đọc trị số điện trở bằng 5 vạch màu
Điện trở có 5 vạch màu lần lượt theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5. Trong đó hàng 1 là hàng trăm, hàng 2 là hàng chục, hàng 3 là hàng đơn vị, hàng 4 là bội số của cơ số 10, hàng 5 -to là dòng cuối cùng, dòng lỗi, trả về 5 dòng màu, màu lỗi có nhiều màu. Do đó, khiến chúng ta khó xác định đâu là vạch cuối cùng, mà vạch cuối cùng bao giờ cũng cách xa hơn một chút.
Tương tự như cách đọc giá trị điện trở 4 màu, nhưng ở đây hàng số 4 là bội số của cơ số 10, hàng số 1, hàng số 2, hàng số 3 sẽ lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.
Giá trị = (hàng 1) (hàng 2) (hàng 3) x 10 (nắp thanh 4)
Hàng số 4 có thể được tính là số lượng các số “0” bổ sung.
Hiểu được điện trở là gì, ý nghĩa của nó trong lĩnh vực công nghiệp, kỹ thuật và cách đọc màu dây điện trở chính xác sẽ giúp bạn lựa chọn vật tư và lắp đặt hệ thống mạch chính xác hơn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi ở phần bình luận bên dưới, chúng tôi sẽ sớm có câu trả lời cho bạn.