Địa lý 9 bài 10: Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ Đây là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 9 có thêm nhiều gợi ý tham khảo nhằm giải các bài tập trong nội dung luyện tập và câu hỏi luyện tập trang 38 SGK nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Bạn đang xem: Thực hành Địa Lí 9 bài 10 trang 38
Giải sgk Địa Lí 9 trang 38: Luyện vẽ và phân tích biểu đồ giúp học sinh nắm được kiến thức và kĩ năng phân tích biểu đồ. Tập bản đồ Địa lý 9 bài 10 trang 38 được trình bày rõ ràng, cẩn thận và dễ hiểu giúp các em học sinh nhanh chóng biết cách làm bài đồng thời là tài liệu hữu ích dành cho thầy cô giáo hướng dẫn học sinh trong học tập. Trên đây là nội dung chi tiết của bài: Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ, mời các bạn tải về tại đây.
Địa lý 9 bài 10: Thực hành vẽ và phân tích biểu đồ
Giải bài tập SGK Địa lý 9 trang 38
Mục tiêu có thể đạt được
– Củng cố và hoàn thiện kiến thức lí luận về chuyển dịch cơ cấu và tình hình tăng trưởng trong ngành nông nghiệp.
– Rèn luyện kỹ năng lập bảng số liệu theo yêu cầu biểu đồ cụ thể (tính cơ cấu phần trăm)
– Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ cơ cấu (đường tròn) và kĩ năng vẽ biểu đồ đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng.
– Luyện đọc bảng, rút ra nhận xét, giải thích.
– Ý thức được yêu cầu phải hết sức cẩn thận khi tính toán và vẽ biểu đồ.
– Năng lực chung: Kỹ năng tự học, giải quyết vấn đề, tính toán, hợp tác, tư duy, đọc hiểu.
– Kỹ năng đặc biệt: Tích hợp tư duy lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ
Giải bài tập SGK Địa lý 9 trang 38
câu hỏi 1
Đối với bảng dữ liệu
nhóm cây | 1990 | 2002 |
cây lương thực | 9040.0 | 12831.4 |
Cây công nghiệp | 6474.6 | 8320.3 |
Cây ăn quả, cây ăn quả | 1199.3 | 2337.3 |
1366.1 | 2173.8 |
a) Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu diện tích đã trồng của các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính 24 mm.
b) Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ lệ diện tích trồng được của các nhóm cây xanh.
Câu trả lời:
Một) – Phân tích dữ liệu
Ta có cách tính cơ cấu diện tích trồng cho từng nhóm cây trong tổng số cây như sau:
Cơ cấu diện tích cây lương thực (hoặc khác) = (Diện tích cây lương thực (hoặc khác) / Tổng diện tích) x 100% = ?%
⇒ Ta được bảng kết quả đầy đủ như sau:
Hội đồng quản trị. Cơ cấu diện tích đất trồng phân bón theo nhóm cây trồng (%)
tổng cộng | 100,0 | 100,0 |
cây lương thực | 71,6 | 64,9 |
Cây công nghiệp | 13.3 | 18.2 |
Cây ăn quả, cây ăn quả, cây khác | 15.1 | 16,9 |
– Vẽ biểu đồ:
b) Bình luận
– Diện tích gieo trồng tăng rõ rệt từ 9040 ha (năm 1990) lên 12831,4 ha (2002), tăng ở tất cả các loại cây:
+ Cây lương thực tăng từ 6474,6 ha lên 8320,3 ha.
+ Cây công nghiệp tăng từ 1199,3 ha lên 2337,3 ha.
+ Cây ăn quả, cây ăn quả và cây khác tăng từ 1366,1 ha lên 2173,8 ha.
– Cơ cấu diện tích gieo trồng phân bón theo nhóm cây trồng ở nước ta những năm 1990-2002 có sự thay đổi:
+ Việc giảm diện tích cây lương thực làm giảm tỉ trọng từ 71,6% (năm 1995) xuống 64,8% (năm 2002).
+ Tăng tỷ trọng cây công nghiệp và cây ăn quả, cây lương thực và cây khác: cây công nghiệp tăng 13,3% lên 18,2%; cây ăn quả, cây lương thực và cây khác tăng 15,1% (năm 1990) lên 16,9% (năm 2002).
⇒ Như vậy, cơ cấu ngành nông nghiệp có sự thay đổi, dẫn đến mất thế độc canh cây lúa trong trồng trọt, tăng tỷ trọng diện tích cây công nghiệp và cây trồng khác; Tuy diện tích cây lương thực giảm nhưng cây lương thực vẫn giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất trồng trọt ở nước ta.
câu 2
Dựa vào bảng số liệu 10.2 (SGK trang 38):
Bảng 10.2. Số lượng đàn gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng (năm 1990 = 100%)
NĂM | Trâu (nghìn con) | Chỉ số tăng trưởng (%) | Đàn bò (nghìn con) | Chỉ số tăng trưởng (%) | Lợn (nghìn con) | Chỉ số tăng trưởng (%) | Gia cầm (triệu con) | Chỉ số tăng trưởng (%) |
1990 | 2854.1 | 100 | 3116.9 | 100 | 12260,5 | 100 | 107,4 | 100 |
1995 | 2926.8 | 103,8 | 3638.9 | 116,7 | 16306.4 | 133.0 | 142.1 | 132.3 |
2000 | 2897.2 | 101,5 | 4127.9 | 132,4 | 20193.8 | 164,7 | 196.1 | 182,6 |
2002 | 2814.4 | 98,6 | 4062.9 | 130,4 | 23169.5 | 189.0 | 233.3 | 217.2 |
a) Vẽ trên cùng một hệ tọa độ 4 đường biểu diễn chỉ số sinh trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000, 2002
b) Dựa vào bảng số liệu và vẽ đồ thị. Nhận xét và giải thích vì sao đàn gia cầm, đàn lợn tăng? Vì sao đàn trâu không phát triển?
câu trả lời gợi ý
Một. Vẽ một bảng
b) – Bình luận: Giai đoạn 1990 – 2002 đàn gia súc, gia cầm nước ta có xu hướng tăng:
+ Đàn lợn tăng từ 12260,5 nghìn con (năm 1990) lên 27373,3 nghìn con (năm 2010), chỉ số tăng trưởng năm 2002 so với năm 1990 là 189%.
+ Đàn bò tăng từ 3116,9 nghìn con (năm 1990) lên 4062,9 nghìn con (năm 2002), chỉ số tăng trưởng năm 2002 so với năm 1990 là 130,4%.
+ Đàn trâu hầu như không tăng mà có xu hướng giảm nhẹ.
+ Đàn gia cầm tăng từ 107,4 triệu con (năm 1990) lên 233,3 triệu con (năm 2002), chỉ số tăng trưởng năm 2002 so với năm 1990 là 217,2%.
Như vậy, đàn gia cầm và đàn lợn có tốc độ tăng nhanh, tốc độ tăng bình quân của đàn hầu như không tăng.
– Giải thích:
+ Đàn lợn, gia cầm tăng do:
– Đời sống nhân dân được cải thiện nên nhu cầu về thức ăn chăn nuôi tăng cao.
– Nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi được cải thiện, dịch vụ thú y phát triển.
– Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi.
– Thịt lợn, trứng gia cầm là thực phẩm truyền thống, phổ biến của dân cư nước ta.
– Nhờ những thành tựu của ngành công nghiệp thức ăn, nguồn thức ăn cho lợn và gia cầm được đảm bảo tốt hơn.
+ Đàn trâu không tăng: do trâu được nuôi chủ yếu để lấy sức kéo, việc đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp đã ảnh hưởng đến sự phát triển đàn trâu.
Phân phối bởi:

viên ngọc quý
Tải xuống
Vui lòng đánh giá!
Lượt tải xuống: 57 Lượt xem: 25.841 Kích thước: 228,4 KB
Liên kết tải xuống
Liên kết tải xuống chính thức:
Địa lý 9 bài 10: Thực hành vẽ và phân tích bảng Tải hình ảnh
Các phiên bản khác và tương tự:
Sắp xếp theo mặc định
Cuối cùng
Già nhất

Xóa thông tin đăng nhập để gửi
Chủ đề tương tự
Cuối tuần
địa lý 9
Địa lý dân số Địa lý kinh tế Sự phân hóa lãnh thổ
Tài khoản Giới thiệu Quyền riêng tư Điều khoản Liên hệ Facebook Twitter DMCA
a) Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu diện tích đã trồng của các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính 24 mm.
b) Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ lệ diện tích trồng được của các nhóm cây xanh.
Phương pháp giải – Xem chi tiết

– Khả năng vẽ đồ thị (chú thích tên đồ thị, chú giải).
– Kĩ năng chú thích biểu đồ: chú thích các đối tượng theo trình tự (tăng giảm, số liệu).
a) Vẽ đồ thị

nhóm cây | 1990 | năm 2002 |
tổng cộng | 100 | 100 |
cây lương thực | 71,6 | 64,8 |
Cây công nghiệp | 13.2 | 18.2 |
Cây ăn quả, cây ăn quả | 15.2 | 17,0 |

b) Nhận xét
1990 so với 2002:
– Tổng diện tích gieo trồng các nhóm cây trồng tăng nhanh, từ 9040,0 nghìn ha lên 12831,4 nghìn ha (tăng 1,4 lần).
– Quy mô diện tích gieo trồng của các nhóm cây đều tăng nhưng tốc độ tăng khác nhau:
+ Diện tích gieo trồng cây lương thực tăng chậm, tăng 1845,7 nghìn ha, tăng gần 1,3 lần.
+ Diện tích cây công nghiệp tăng nhanh, tăng 1138,0 nghìn ha, tăng hơn 1,9 lần.
+ Diện tích gieo trồng cây lương thực, cây ăn quả và cây khác tăng 807,7 nghìn ha, tăng gần 1,6 lần.
– Về tỷ lệ bề mặt:
+ Tỉ lệ diện tích cây lương thực giảm nhanh từ 71,6% xuống 64,8% (giảm 6,8%).
+ Tỉ lệ diện tích cây công nghiệp tăng từ 13,2% lên 18,2% (5,0%).
+ Tỷ lệ diện tích cây lương thực, cây ăn quả và cây khác cũng tăng từ 15,2% lên 17% (tăng 1,8%).
Xem thêm: Khám phá trải nghiệm cho trẻ mầm non với hoa mai, giáo án kpkh: sự kì diệu của chiếc bóng
⟹ Ngành trồng trọt nước ta đang phát triển theo hướng tăng tỷ trọng cây công nghiệp, cây lương thực và cây ăn quả; giảm tỉ trọng cây lương thực.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Giải Địa Lý 9 Bài 10 Thực Hành Trang 38 Sgk Địa Lí 9, Bài Tập 1 Trang 38 Sgk Địa 9 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !