
– Trần Quốc Tuấn (1231 ? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần.
– Là người có phẩm chất, nhân cách cao đẹp, văn võ song toàn, điều đó được thể hiện ở 3 phương diện (đức cả, tài cao, công huân hiển hách). Là người có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1285 và 1287 – 1288).
– Được nhân dân suy tôn là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi.
Bạn đang xem: Hịch tướng sĩ

19 trang

haiha30

987

0Download
Bạn đang xem tài liệu “Bài giảng Ngữ văn lớp 8 tiết 93: Văn bản Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiệt liệt chào mừngcác thầy cô giáo và các em học sinh
Lạng Giang, ngày 5 tháng 2 năm 2010Kiểm tra bài cũ Nờu ý nghĩa lịch sử xó hội to lớn của Chiếu dời đụ – Lý Cụng Uẩn? Trả lời: Phản ỏnh ý chớ độc lập, tự cường và sự phỏt triển lớn mạnh của dõn tộc ta, của nước Đại Việt thế kỉ XI.tiết93Văn bản
Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
I. Đọc – hiểu chú thích:1. Đọc:2. Chú thích:a. Tác giả:- Trần Quốc Tuấn (1231 ? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiệt xuất thời Trần. Là người có phẩm chất, nhân cách cao đẹp, văn võ song toàn, điều đó được thể hiện ở 3 phương diện (đức cả, tài cao, công huân hiển hách). Là người có công lao lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Nguyên (1285 và 1287 – 1288). Được nhân dân suy tôn là “Đức Thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi.Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
Văn bản:Hịch Tướng sĩ
Trần Quốc Tuấn
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại núi Yên Phụ (Kinh Môn, Hải Dương)Tượng đài Trần Hưng Đạo tại TP Vũng Tàu
Tượng đài Trần Hưng Đạo tại Nam Định
Đền thờ Đức Thánh Trần ngày lễ hội tháng Tám âm lịch hàng năm tại xã Hưng Đạo (Chí Linh, Hải Dương)Đền thờ Trần Quốc Tuấn tại Yờn Hưng, Hà Nam Dựng lại Hội nghị Bình Than tại bến Lục Đầu tại Chí Linh (Hải Dương)b. Tác phẩm:- Hịch tướng sĩ có tên chữ Hán là “Dụ chư tì tướng hịch văn”. Ra đời trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai. Là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài .Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Thường được viết theo thể văn biền ngẫu.So sánh thể Chiếu và Hịch-Phương thức biểu đạt:- Thể loại:Hịch.- Thuộc thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần.- Đều dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn.- Hịch dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, động viên khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.Giống
Khác- Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh.Nghị luận.Phần 4: Phần còn lại Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. 3. Bố cục bài “Hịch tướng sĩ”: Gồm 4 phần
Phần 1: Từ đầu … “còn lưu tiếng tốt“ Nêu gương trung thần, nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh xả thân vì nước.Phần 2: Từ “Huống chi”… “cũng vui lòng”: Lột tả sự ngang ngược, và tội ác của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc.Phần 3: Từ “Các ngươi” … “phỏng có được không?”: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.c. Từ khó: (SGK – Trang 59 + 60). Lưu ý các chú thích 17, 18, 22, 23.II. Đọc – hiểu văn bản:- Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.1. Nêu gương sử sách (trung thần nghĩa sĩ):- Có người làm gia thần: Dự Nhượng, Kính Đức.- Có người làm quan nhỏ: Thân Khoái.- Dùng dẫn chứng, phép liệt kê, nêu tên và việc làm cụ thể.- Như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận- Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.- Nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ.+ đi lại nghênh ngang.+ uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình.+ đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.+ đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho.- Giọng mỉa mai châm biếm, nhịp dồn dập liên tiếp, căm phẫn dồn nén.2. Tội ác của giặc và nỗi lòng của tác giả:->Động từ gợi tả.->Từ tượng hình, gợi tả, đối ngẫu.->Hình ảnh ẩn dụ, vật hoá – hình tượng trong thế tương quan. – Lột tả kẻ thù ngang ngược, độc ác, tham lam, tàn bạo.a, Tội ác của giặc: “ Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối ; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”b, Nỗi lòng của tác giả:+ Tột cùng lo lắng: mất ăn, mất ngủ.+ Tột cùng đau xót: như cắt ruột, nước mắt đầm đìa.+ Tột cùng căm uất: xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù.+ Tột cùng hy sinh: trăm thân… vui lòng.- Động từ mạnh liên tiếp + danh từ.- So sánh, liệt kê hành động trạng thái.- Hình ảnh khoa trương.Trực tiếp bộc lộ cảm xúc.Trạng thái tâm lí con người được đẩy lên mức tối đa, đến tột cùng, căm uất, sôi sục, hận thù bỏng rát của một trái tim vĩ đại, ý chí xả thân cứu nước. Bày tỏ tấm lòng lo lắng, giọng văn thống thiết, đau xót cho đất nước, căm tức kẻ thù, sẵn sàng hi sinh vì đất nước.Tieồu keỏt Bằng ngòi bút chính luận sắc bén, phần 1 – 2 của văn bản đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước, tinh thần quyết chiến của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Từ đó khơi dậy ý thức dân tộc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì tổ quốc ở các tướng sĩ.c1235467DHĐC* Trũ chơi ụ chữ
Cágưninhthưtệgnđhhđứtcnáhtố
Ciấ
DHịchtướ
NGsĩsátthátbếulượcạnhtầrệtingơệvoaơyltt
Sao vàng
Quyết thắng224681012141412108641. Học thuộc lòng và viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về lòng yêu nước của tác giả qua đoạn: “Ta thường tới bữa , ta cũng vui lòng.” 2.- Soạn và tìm hiểu tiếp phần 3 và 4 của bài Hịch. Các câu hỏi tìm hiểu 4, 5, 6, 7 và luyện tập trong SGK, tr 61. -Chứng minh bài Hịch tướng sĩ vừa có lập luận chặt chẽ, sắc bén vừa giàu hình tượng, cảm xúc, do đó có sức thuyết phục cao?
Hướng dẫn về nhà
Chúc các em học tốt !
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu “Bài giảng môn Ngữ văn 8 – Văn bản: Hịch tướng sĩ”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:

bai_giang_mon_ngu_van_8_van_ban_hich_tuong_si.ppt
Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn 8 – Văn bản: Hịch tướng sĩ
Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm. -Trần Quốc Tuấn (1231 -1300) tước Hưng Đạo Vương là 1 danh tướng kiệt xuất thời Trần -Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên – Ông được nhân dân tôn là “Đức thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi Chân dung Trần Quốc Tuấn (Hưng Đạo 1Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu a. Tác giả Chân dung Trần Quốc Tuấn Hào khí Đông A 2Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu a. Tác giả Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Nam Định Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Trường Sa 3Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu a. Tác giả Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Vũng Tàu Đền thờ Trần Hưng Đạo 4Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu a. Tác giả 5Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu văn bản. b.Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác -Tên chữ Hán: “Dụ chư tỳ tướng” -Ra đời trước cuộc kháng chiến chống Mông-Nguyên lần thứ 2 (1285) nhằm nêu cao quyết tâm đánh giặc, thắng giặc 6Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. b.Tác phẩm – Thể loại: Hịch -Là thể văn nghị luận thời xưa, được vua chúa,tướng lĩnh 1 phong trào để cổ động, thuyết phục, đấu tranh chống thù trong giặc ngoài -Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục -Thường được viết theo thể văn biền ngẫu 7Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. b.Tác phẩm 3. Đoc, chú thích. 4. Bố cục: Gồm 4 phần + Phần mở đầu: Nêu vấn đề + Phần thứ 2: Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách + Phần thứ 3: Nhận định tình hình, phân tích phải trái + Phần kết thúc: Nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh 8Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Giới thiệu b.Tác phẩm *So sánh giữa hịch và chiếu – Giống nhau: Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi hoặc văn vần. Dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn – Khác nhau về chức năng HỊCH CHIẾU – Dùng để cổ vũ, kêu gọi, khích lệ – Dùng để ban bố mệnh lệnh tinh thần, cũng có khi khuyên nhủ, răn dạy thần dân và người dưới quyền 9Bảng so sánh SƠ ĐỒ KẾT CẤU CHUNG CỦA THỂ LOẠI HỊCH SƠ ĐỒ KẾT CẤU VĂN BẢN HỊCH TƯỚNG SĨ P1: Nêu vấn đề LĐ1: Nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách P2: Nêu truyền thống vẻ vang LĐ2: Lột tả sự ngang ngược và trong sử sách gây lòng tin tưởng tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc P3: Nhận định tình hình, phân LĐ3: Phân tích phải trái, làm rõ tích phải trái để gây lòng căm thù đúng sai giặc P4: Kết thúc vấn đề: LĐ4: Nêu nhiệm vụ cấp bách để Nêu chủ trương cụ thể kêu gọi khích lệ tinh thần chiến đấu đấu tranh
Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung – Thể loại: hịch 3. Bố cục: 4 phần -Phần 1: Từ đầu “còn lưu tiếng -Phần 1:Nêu gương các trung tốt!” thần nghĩa sĩ trong sử sách -Phần 2: Từ “Huống chi” đến -Phần 2:Tội ác của kẻ thù và nỗi “cũng vui lòng.” lòng của chủ tướng -Phần 3: Từ “Các ngươi” đến “có -Phần 3: Phân tích phải trái, làm được không?” rõ đúng sai -Phần 4: Còn lại -Phần 4: Nêu nhiệm vụ cụ thể khích lệ tinh thần chiến đấu của các tướng sĩ 11Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Tìm hiểu văn bản. 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Có người làm tướng: Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư -Có người làm gia thần Dự Nhượng, Kính Đức -Có người làm quan nhỏ Thân Khoái -Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ => Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ 12Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng a,Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù Tác giả đã chỉ ra nỗi nhục quốc thể bị chà đạp để đánh vào lòng tự ái dân tộc -> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục 13 mất nước.Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng a,Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù 14C. Hoạt động luyện tâp Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau: “ Huống chi ta cùng các ngươi vui lòng” Câu 1: Đoạn văn trên trich trong văn bản nào? Tác giả là ai ? Câu 2: Tác giả đã lột tả sự ngang ngược và tội ác của giặc ra sao? Câu3: Em hãy kể tên 1 văn bản trong chương trình ngữ văn THCS có nói về tinh thần yêu nước của nhân dân ta? Cho biết tên tác giả ? 15Tiết 2: Hịch tướng sĩ (tt) II. Tìm hiểu văn bản 1. 2, a. b. 16Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Tìm hiểu văn bản. 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ “Ta thường tới bữa quên ăn, 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng nửa đêm vỗ gối; ruột đau như của chủ tướng cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ a,Tội ác của kẻ thù căm tức chưa xả thịt lột da, b,Nỗi lòng của chủ tướng nuốt gan uống máu quân thù. -Lo lắng: quên ăn, mất ngủ Dẫu cho trăm thân này phơi -Đau xót: như cắt ruột, nước mắt ngoài nội cỏ, nghìn xác này đầm đìa gói trong da ngựa, ta cũng vui -Căm tức: xả thịt lột da, nuốt gan lòng” uống máu quân thù ➢ Bằng những hình ảnh cụ thể có -Hy sinh: trăm thân phơi ngoài cỏ, phần khoa trương phóng đại theo lối =>nói Bày phổ biến tỏ tấmcủa văn lòng chương lo lắng, trung nghìn xác gói da ngựa _ vui lòng đauđại Tác xót giả cho bày đấttỏ trực nước; tiếp tâm căm trạng tức lo lắng đau xót, căm tức sẵn sàng hi kẻsinh thù,: sẵn sàng hy sinh vì17 đất nước
Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ “Các ngươi ở cùng ta coi giữ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng binh quyền đã lâu ngày, không của chủ tướng có mặc thì ta cho áo, không có 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì a,Phê phán những thái độ và hành ta thăng chức, lương ít thì ta động sai trái của tướng sĩ cấp bổng; đi thủy thì ta cho *Mối ân tình giữa chủ và tướng thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, lúc trận mạc xông pha thì cùng mỗi ý có 2 vế song hành nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì.” 18Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ → Câu văn biền ngẫu nhiều ý, 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng hai vế song hành, điệp cấu trúc của chủ tướng câu «không có Thì ta cho» thể 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai hiện cách đối xử chu đáo hậu a,Phê phán những thái độ và hành hĩnh đầy ân tình, thể hiện mối động sai trái của tướng sĩ quan hệ cùng cảnh ngộ. *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, mỗi ý có 2 vế song hành -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 19Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng -Cách đối xử vô cùng chu đáo, 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai hậu hĩnh giữa chủ với tướng a,Phê phán những thái độ và hành -Mối quan hệ gắn bó khắng động sai trái của tướng sĩ khít trên mọi phương diện *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, => Nhắc nhở, khích lệ ý thức, mỗi ý có 2 vế song hành trách nhiệm, nghĩa vụ của tướng sĩ đối với vua, với nước -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 20Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 21*.Hậu quả và thảm hại tất yếu: Nếu ham chơi Giặc đến cựa gà trống áo giáp giặc → Câu trúc câu đối mẹo cờ bạc h mưu lược nhà bin xứng và đối lập. Điệp ruộng lắm việc quân cơ ngữ, điệp cấu trúc tiền của nhiều không mua được câu, tăng tiến. chó săn khỏe không đuổi được chén rượu ngon giặc say chết tiếng hát hay giặc điếc tai Nước mất, nhà tan, – Thái ấp, bổng lộc-> không còn bị bắt làm tù binh, bị – Gia quyến, xã tắc-> cũng mất mất tất cả, chịu khổ – Thanh danh-> mang tiếng nhục, tiếng dơ muôn Cảnh báo bức tranh thảm họa, nỗiđời. đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất, thân làm nô lệ.Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 23Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Ta cùng các ngươi sẽ bị bắt 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng -Thái ấp không còn, bổng lộc của chủ tướng cũng mất 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai-Gia quyến tai nạn, vợ con khốn a,Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ -Xã tắc tổ tông bị giày xéo, phần *Mối ân tình giữa chủ và tướng mộ bị quật lên -Thân kiếp chịu nhục, tiếng dơ *Phê phán những biểu hiện sai trái khôn rửa, tên xấu còn lưu *Hậu quả:nước mất nhà tan. => Nước mất nhà tan 24Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Kết quả: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng +Thái ấp vững bền, bổng lộc 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai được hưởng thụ a,Phê phán những thái độ và hành +Gia quyến êm ấm gối chăn, vợ động sai trái của tướng sĩ con bách niên giai lão b,Những hành động nên làm +Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng +Trăm năm sau còn lưu tiếng -Đề cao cảnh giác thơm => Nêu cao tinh thần tự giác, -Huấn luyện quân sĩ tích cực rèn luyện ý chí, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì đất -Tập dượt cung tên nước 25Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc – Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai 4. Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu -Mệnh lệnh +Học “Binh thư yếu lược” +Vạch ra 2 con đường:chính và tà => Động viên ý chí và thái độ cũng có nghĩa là sống-chết với vinh dứt khoát, cương quyết và và nhục, bạn và thù quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ 26Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ III.Tổng kết. Trần Quốc Tuấn a,Ghi nhớ (SGK/61) b,Nội dung và nghệ thuật *Nội dung: *Nghệ thuật: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng Đây là áng văn chính luận, sự nàn của dân tộc ta trong cuộc kết hợp lập luận chặt chẽ, sắc kháng chiến chống ngoại xâm, thể bén, lời văn thống thiết, có sức hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí lôi cuốn mạnh. quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. 28SƠ ĐỒ TƯ DUY 29PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi : Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển ; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe không đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (Ngữ văn 8, tập hai) 1.Đoạn văn trích từ tác phẩm nào ? Của ai ? 2.Kết thúc tác phẩm có đoạn văn trên, tác giả viết: “cho nên ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ bụng ta.” Theo em, “các ngươi” được nhắc tới ở đây là những ai và “hiểu rõ bụng ta” là hiểu điểu gì? 3.Hãy cho biết, theo mục đích nói, câu: “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ? 4.Bao trùm toàn bộ đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán)PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 1. Đoạn văn trích từ tác phẩm nào ? Của ai ? – Tác phẩm: Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) – Tác giả: Trần Quốc Tuấn 2. Kết thúc tác phẩm có đoạn văn trên, tác giả viết: “cho nên ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ bụng ta.” Theo em, “các ngươi” được nhắc tới ở đây là những ai và “hiểu rõ bụng ta” là hiểu điểu gì? – các ngươi: các tướng, sĩ (tướng lĩnh, binh sĩ) – hiểu rõ bụng ta: hiểu rõ tấm lòng của Trần Quốc Tuấn yêu nước mãnh liệt, căm thù giặc sâu sắc; mong muốn tướng sĩ đồng lòng học tập Binh thư yếu lược, quyết tâm chiến đấu và chiến thắng giặc ngoại xâm. 3. Hãy cho biết, theo mục đích nói, câu: “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ? – Kiểu câu: cảm thán – Hành động nói: bộc lộ cảm xúc
PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 4. Bao trùm toàn bộ đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán) Gợi ý: – HS dựa vào đoạn trích của Trần Quốc Tuấn khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng để viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu: Bao trùm lên đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả a. Hình thức : đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận diễn dịch; đảm bảo độ dài, có câu cảm thán( Gạch chân) b. Nội dung: Với nỗi lòng lo lắng cho vận mệnh đất nước: – tác giả đã chỉ ra thực trạng ăn chơi, hưởng lạc; ích kỉ, cá nhân của các tướng sĩ – tác hại của thái độ, cách sống đó khi giặc tràn sang và hậu quả đau đớn không thể tránh khỏi khi đó → Từ tình cảm của mình, tác giả phân tích có tình, có lí theo quan hệ nhân- quả; chỉ rõ mối quan hệ tình cảm, quyền lợi gắn bó khăng khít giữa ông với các tướng sĩ để họ hiểu rõ trách nhiệm, vai trò đối với đất nước trước họa ngoại xâm.PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3 Câu 3. Từ tâm sự của tác giả trong đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn diễn dịch (khoảng 1/2 trang giấy thi), trình bày một vài suy nghĩ của bản thân về lòng yêu nước của con người Việt Nam. Yêu cầu: HS trình bày được một vài suy nghĩ theo gợi ý sau: + Đoạn trích thể hiện tâm sự yêu nước nồng nàn của một vị chủ tướng khiến người đọc xúc động. + Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu ngàn đời của con người Việt Nam, được tiếp nối từ đời này sang đời khác, từ thế hệ đi trước đến thế hệ sau. + Khi đất nước có giặc ngoại xâm, lòng yêu nước của con người Việt Nam thể hiện ở tinh thần sẵn sàng xả thân chiến đấu, hi sinh bảo vệ tổ quốc Trong thời bình, lòng yêu nước được thể hiện ở tinh thần hăng hái lao động dựng xây, phát triển đất nước, giữ gìn nền hòa bình Ngày nay, khi đất nước đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với thế giới thì tinh thần yêu nước của nhân dân ta lại được biểu hiện một cách đa dạng trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau + Nhờ tinh thần yêu nước mà nhân dân
Xem thêm: Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 9 Bài 26, Access Denied
Việt Nam đã làm nên bao thành quả trong chiến đấu bảo về tổ quốc, trong công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước – Phê phán: Vẫn còn 1 số người đặc biệt là 1 bộ phận trong giới trẻ còn thơ ơ, chưa có ý thức tiếp nối, kế thừa truyền thống yêu nước của con người VN – Nhận thức, hành động : Cần rèn luyện lòng yêu tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ vủa bản thân, chọn cách riêng để thể hiện lòng yêu nước,
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Hịch Tướng Sĩ – Giáo Án Ngữ Văn 8 Sách Cũ Word Và Ppt Tiết 103104 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !