Rate this post

Hướng dẫn giải Đồ án TN 12 bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ bao gồm trả lời câu hỏi và giải bài tập cho từng phần bài soạn chi tiết, dễ hiểu. Giúp học sinh ôn tập và nắm vững kiến ​​thức trọng tâm của bài học.

Các bạn đang xem: Giải bài tập 2 trang 184 sgk địa lý 12

Với văn bản nghị quyết Giáo án Địa lý lớp 12 bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ được biên soạn bởi một nhóm các chuyên gia có kinh nghiệm để chia sẻ. Hướng dẫn học sinh giải bài tập SGK và tổng hợp lý thuyết vừa học. Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy ở đây.

Trả lời các câu hỏi SGK Địa lý 12 Bài 40 trang 183, 184

Bài 1 trang 183 SGK Địa lý 12:

Dựa vào số liệu bảng 40.1 (SGK) và các tài liệu sưu tầm được, hãy viết báo cáo ngắn về tình hình phát triển ngành dầu khí của vùng Đông Nam Bộ.

Câu trả lời:

– Tiềm năng dầu mỏ trong vùng.

– Phát triển ngành dầu khí.

– Tác động của ngành dầu khí đến phát triển kinh tế Đông Nam Bộ.

* Thông tin về các khu vực phát triển dầu khí chính ở Việt Nam

– Bể Cửu Long: Hiện có 4 mỏ dầu khí đang hoạt động là Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư Đen – Sư Tử Vàng cùng hàng loạt phát hiện dầu khí lân cận. như Kim Cương, Bạch Ngọc, Lục Ngọc, Phương Đông, Ba Vì, Bà Đen,… tạo thành vùng sản xuất dầu khí chính của PETROVIETNAM hiện nay.

– Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài các mỏ khai thác Bunga – Kekwa và Cái Nước, các mỏ khác như Bunga – Orkid, Raya – Seroja đều nằm trong khu vực phát triển chung với Malaysia, các mỏ phát hiện dầu khí gần đây như Ngọc Hiển, Phú . Tân, Cái Nước, U Minh, Khánh Mỹ (lô 46/51), Kim Long (lô B)… đang bước vào giai đoạn phát triển.

– Bể Nam Côn Sơn: Ngoài mỏ Đại Hùng, mỏ khí Lan Tây – Lan Đỏ (Lô 06-1), các mỏ khác như Hải Thạch, Mộc Tinh (Lô 05.2, 3), Rồng Đôi (Lô 11.2) ) đang được khai thác. ), Cá tra (lô 11.1) đang trong giai đoạn chuẩn bị khai thác.

– Bể sông Hồng: Ngoài mỏ khí Tiền Hải đang khai thác, các mỏ khác như mỏ khí sông Trà Lý, các phát hiện khí B-10 ở đồng bằng sông Hồng, Hồng Long, cách bờ Tiền Hải 70 km đang được khai thác. đánh giá. PIDC đang lập BCNCKT tự túc nghiên cứu thăm dò nhóm cấu trúc Hải Long gồm 4 cấu trúc: Hồng Long, Bạch Long, Hoàng Long và Hạc Long để xác định trữ lượng, khai thác và vận tải ven bờ phục vụ phát triển kinh tế vùng Hồng Long. Dòng sông. Vùng đồng bằng.

* Thông tin về sử dụng dầu khí:

– Chế biến dầu mỏ: sản xuất khí hóa lỏng, phân bón.

– Công nghiệp sản xuất năng lượng từ khí hỗn hợp.

Bài 2 trang 184 SGK Địa lý 12:

Dựa vào bảng số liệu 40.2 (SGK), hãy vẽ biểu đồ và nhận xét.

Câu trả lời:

Vẽ biểu đồ:

Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm 1995, 2005.

Bình luận

– Giá trị sản xuất công nghiệp có sự khác biệt giữa các khu vực kinh tế: cao nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp theo là khu vực Nhà nước và thấp nhất là khu vực ngoài Nhà nước.

Xem thêm :   Giải Vbt Ngữ Văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức, Vở Bài Tập Ngữ Văn 7 Cánh Diều

– So với năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng Đông Nam Bộ năm 2005 tăng 3,95 lần (từ 50.508 tỷ đồng năm 1995 lên 199.622 tỷ đồng năm 2005).

+ Khu vực Nhà nước tăng 2,45 lần (từ 19,607 tỷ đồng năm 1995 lên 48,58 tỷ đồng năm 2005), thấp hơn tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.

+ Khu vực ngoài nhà nước tăng 4,7 lần (từ 9.942 tỷ đồng năm 1995 lên 46.738 tỷ đồng năm 2005) cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng (3,95 lần).

+ Khu vực FDI tăng trưởng nhanh gấp 5,0 lần (từ 20.959 tỷ đồng năm 1995 lên 104.826 tỷ đồng năm 2005), cao hơn giá trị sản lượng công nghiệp của vùng.

Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 40,

1. Bài tập 1.

Ngành dầu khí Đông Nam Bộ

– Tiềm năng dầu khí của vùng:

Vùng có tài nguyên dầu mỏ và khí thiên nhiên với trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao. Hai vỉa dầu lớn nhất của nước ta là Cửu Long và Nam Côn Sơn đều nằm trên vùng biển Đông Nam Bộ.

– Tình trạng phát triển:

+ Đông Nam Bộ phát triển khai thác và dịch vụ dầu khí, hiện nay công nghiệp lọc hóa dầu được đầu tư phát triển góp phần gia tăng giá trị các dẫn xuất dầu mỏ và mang lại nguồn thu lớn.

+ Dầu mỏ được khai thác từ 1986 với quy mô ngày càng lớn. Năm 2005, sản lượng khai thác dầu đạt 18,5 triệu tấn. Các mỏ dầu lớn gồm Hồng Ngọc, Rạng Đông, Đại Hùng, Bạch Hổ và các mỏ khí lớn như Lan Tây, Lan Đỏ.

– Tác động: Sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí trong vùng đã mang lại những lợi ích to lớn về kinh tế và xã hội:

+ Khí thiên nhiên được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy điện tua bin khí Phú Mỹ I, II, III và sản xuất phân đạm.

+ Dầu thô là mặt hàng xuất khẩu có giá trị trong thời gian tới, góp phần thu ngoại tệ và tích lũy vốn cho phát triển kinh tế.

+ Sự phát triển của công nghiệp lọc, hóa dầu và dịch vụ dầu khí trong tương lai sẽ làm thay đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, phân chia lãnh thổ và nâng cao vị thế của vùng trong nền kinh tế quốc dân.

2. Bài tập 2

Bảng xử lý dữ liệu: (%)

Giá trị sản xuất công nghiệp Năm 1995 Năm 2005
tổng cộng 100 100
chính phủ 38,8 24.1
Ở nước ngoài 19.7 23,4
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 41,5 52,5

Biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm.

– Nhận xét: Nhìn chung giá trị sản xuất công nghiệp theo các ngành kinh tế của nước ta có sự chuyển biến theo hướng tích cực:

+ Khu vực kinh tế nhà nước có xu hướng giảm từ 38,8% (1995) xuống 24,1% (2005).

+ Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng trưởng nhanh từ 19,7% (1995) lên 23,4% (2005).

+ Khu vực FDI tăng trưởng nhanh từ 41,5% (1995) lên 52,5% (2005).

→ Xu hướng thay đổi phù hợp với chính sách công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay.

►► BẤM NGAY Nhấp vào liên kết dưới đây cho nó TẢI XUỐNG BƯU KIỆN Giải bài tập SGK Địa lý 12, bài 40: Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ File PDF chi tiết và đầy đủ nhất hoàn toàn miễn phí.

Trong bài 39 chúng ta đã tìm hiểu về tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ. Hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu thêm về vùng đất này thông qua phân tích thực tế về phát triển công nghiệp ở vùng địa lí Đông Nam Bộ 12.

Xem thêm :   Giải Công Nghệ 8 Bài Tổng Kết Và Ôn Tập Phần 1 (Ngắn Gọn), Công Nghệ 8 Tổng Kết Và Ôn Tập Phần 1

*

Bài tập 1:

Bảng 40.1: Sản lượng khai thác dầu thô qua một số năm:

NĂM

Sản lượng (nghìn tấn)

1986

40

1988

688

1990

2700

1992

5500

1995

7700

1998

12500

2000

16291

2002

16863

2005

18519

Tiềm năng dầu khí của vùng:

Trữ lượng dầu khí nước ta ước tính khoảng 10 tỷ tấn, tập trung trên diện tích khoảng 500.000 km2, trải dài khắp biển, bao gồm các bể trầm tích: Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Malaysia. Trong các bể trầm tích trên, bể Cửu Long và Nam Côn Sơn ở phía Đông Nam được coi là có trữ lượng lớn nhất và có ưu tiên về dầu mỏ.

Xem thêm: Ôn tập Ngữ Văn lớp 4 mới nhất, 40 Đề Ôn Tập Ngữ Văn Tiểu Học Lớp 4, Lớp 5

Phát triển ngành dầu khí:

*

Gắn liền với lịch sử khai thác dầu khí của cả nước, sản lượng khai thác dầu khí hàng năm tăng nhanh do được chú trọng đầu tư vốn, kỹ thuật khai thác và tiếp tục tìm kiếm, phát hiện dầu khí ở các khu vực lân cận như Kim Cương. đá quý…

Tác động của ngành dầu khí đối với sự phát triển kinh tế của Đông Nam Á:

Trong sự phát triển công nghiệp của vùng, công nghiệp khai khoáng là một trong những ngành mũi nhọn, dầu mỏ được sử dụng chủ yếu để chế biến dầu mỏ và khí hóa lỏng Tiêu biểu: Một số nhà máy lọc dầu: Nhà máy lọc dầu số 3 (Bà Rịa – Vũng Tàu) ); Tổ hợp hóa dầu Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu)… Khí được dẫn theo đường ống dài 120 km từ mỏ Bạch Hổ vào đất liền để phục vụ cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và hóa lỏng thành nguồn nhiên liệu sạch. Ngoài ra, khu vực này còn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) Phát triển dầu khí gắn với hệ thống đường ống dẫn dầu khí – Việc khai thác dầu khí có ý nghĩa quan trọng đối với vấn đề môi trường (môi trường biển).

Bài tập 2:

Biểu 40.2: Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ (giá so sánh 1994)

Giá trị sản lượng của ngành

1995

2005

tổng cộng

50508

199622

chính phủ

19607

48058

Ở nước ngoài

9942

46738

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

20959

104826

Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm:

Xử lý bảng dữ liệu theo đơn vị %:

Giá trị sản lượng của ngành

1995

2005

tổng cộng

100

100

chính phủ

38,8

24.1

Ở nước ngoài

19.7

23,4

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

41,5

52,5

*

Bình luận:

Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo vùng kinh tế của Đông Nam Bộ, khu vực FDI chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng trưởng tương đối (năm 1995 là 41,55 năm). năm 2005 là 52,5%. Đây là vùng sản xuất công nghiệp quan trọng nhất của Đông Nam Bộ, bởi Đông Nam Bộ chiếm trên 67,5% vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Khu vực công nghiệp nhà nước có tỷ trọng thấp và có xu hướng tăng dần. xu hướng giảm từ 38,8% năm 1995 và tăng lên 24,1% năm 2005. Tỷ trọng khu vực ngoài nhà nước đứng thứ hai sau khu vực FDI và có xu hướng tăng (từ 19,7% năm 1995 lên 23,4% năm 2005).

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết thực hành, bài 2 trang 184 sgk địa lí 12 . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !

By CakhiaTV

CaKhia TV link xem bóng đá trực tiếp miễn phí full HD không bị chặn, không quảng cáo các trận đấu bóng đá giải ngoại hạng, cúp C1, Laliga ...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *