- Dân số Mỹ hiện nay bao nhiêu? Đứng thứ mấy thế giới?

Dân số Việt Nam 2021
Dân số Việt Nam hiện nay là 98.207.641 người theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.
Dân số Việt Nam hiện nay chiếm 1,25% dân số thế giới.
Số dân Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Mật độ dân số Việt Nam
Mật độ dân số Việt Nam là 317 người/km2.
Tổng diện tích đất liền là 310.060 km2.
Độ tuổi trung bình người dân Việt Nam là 32,9 tuổi
Trong năm 2021, tổng dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 830.246 người và đạt mốc 98.564.407 người vào đầu năm 2022. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì tỷ lệ sinh của Việt Nam sẽ nhiều tỷ lệ người chết đến 912.801 người. Theo ước tính, tỉ lệ dân số Việt Nam thay đổi hàng ngày vào năm 2021 sẽ như sau:
- 4.234 trẻ em được sinh ra trung bình/ngày
- 1.733 người chết trung bình/ngày
- 226 người di cư trung bình/ngày
Quy mô dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.275 người/ngày trong năm 2021.
Dân số các tỉnh Việt Nam
*Nguồn: – Cập nhật mới nhất ngày 21/07/2021
Vùng | Tên tỉnh, thành phố | Tỉnh lỵ | Dân số (Người) | Diện tích (Km2) | Số đơn vị hành chính cấp huyện | Biển số xe | Mã điện thoại |
ĐÔNG BẮC | Hà Giang | Hà Giang | 854.679 | 7.929,2 | 11 | 23 | 0219 |
Tuyên Quang | Tuyên Quang | 784.811 | 5.867,9 | 7 | 22 | 0207 | |
Cao Bằng | Cao Bằng | 530.341 | 6.700,2 | 13 | 11 | 0206 | |
Lạng Sơn | Lạng Sơn | 781.655 | 8.310,2 | 11 | 12 | 0205 | |
Bắc Giang | Bắc Giang | 1.803.950 | 3.849,7 | 10 | 98 | 0204 | |
Quảng Ninh | Hạ Long | 1.320.324 | 6.177,7 | 14 | 14 | 0203 | |
Bắc Kạn | Bắc Kạn | 327.900 | 4.860 | 8 | 97 | 0209 | |
Thái Nguyên | Thái Nguyên | 1.268.300 | 3.536,4 | 9 | 20 | 0208 | |
Phú Thọ | Việt Trì | 1.404.200 | 3.533,4 | 13 | 19 | 0210 | |
TÂY BẮC | Hòa Bình | Hòa Bình | 846,1 | 4.608,7 | 11 | 28 | 0218 |
Sơn La | Sơn La | 1.242.700 | 14.174,4 | 12 | 26 | 0212 | |
Điện Biên | Điện Biên Phủ | 598.856 | 9.541 | 10 | 27 | 0215 | |
Lai Châu | Lai Châu | 460.196 | 9.069,5 | 8 | 25 | 0213 | |
Lào Cai | Lào Cai | 705.600 | 6.364 | 9 | 24 | 0214 | |
Yên Bái | Yên Bái | 815.600 | 6.887,6 | 9 | 21 | 0216 | |
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG | Hà Nội | Hoàn Kiếm | 8.050.000 | 3.358,9 | 30 | 29 ->33 và 40 | 024 |
Bắc Ninh | Bắc Ninh | 1.247.500 | 822,8 | 8 | 98 | 0222 | |
Hà Nam | Phủ Lý | 852.800 | 860,5 | 6 | 90 | 0226 | |
Hải Dương | Hải Dương | 1.892.254 | 1.656 | 12 | 34 | 0220 | |
Hải Phòng | Hồng Bàng | 2.028.514 | 1.561,7 | 15 | 15,16 | 0225 | |
Hưng Yên | Hưng Yên | 1.252.731 | 926 | 10 | 89 | 0221 | |
Nam Định | Nam Định | 1.780.393 | 1.652,6 | 10 | 18 | 0228 | |
Thái Bình | Thái Bình | 1.860.447 | 1.570,5 | 8 | 17 | 0227 | |
Vĩnh Phúc | Vĩnh Yên | 1.154.154 | 1.253,3 | 9 | 88 | 0211 | |
Ninh Bình | Ninh Bình | 982.487 | 1.378.1 | 8 | 35 | 0229 | |
BẮC TRUNG BỘ | Thanh Hóa | Thanh Hóa | 3.640.128 | 11.130,2 | 27 | 36 | 0237 |
Nghệ An | Vinh | 3.327.791 | 16.493,7 | 21 | 37 | 0238 | |
Hà Tĩnh | Hà Tĩnh | 1.288.866 | 5.997,3 | 13 | 38 | 0239 | |
Quảng Bình | Đồng Hới | 895.430 | 8.065,3 | 8 | 73 | 0232 | |
Quảng Trị | Đông Hà | 632.375 | 4.739,8 | 10 | 74 | 0233 | |
Thừa Thiên Huế | Huế | 1.128.620 | 5.033,2 | 9 | 75 | 0234 | |
DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ | Đà Nẵng | Hải Châu | 1.134.310 | 1.284,9 | 8 | 43 | 0236 |
Quảng Nam | Tam Kỳ | 1.495.812 | 10.574,70 | 18 | 92 | 0235 | |
Quảng Ngãi | Quảng Ngãi | 1.231.697 | 5.135,20 | 14 | 76 | 0255 | |
Bình Định | Quy Nhơn | 1.486.918 | 6.066,20 | 11 | 77 | 0256 | |
Phú Yên | Tuy Hòa | 909.500 | 5.023,40 | 9 | 78 | 0257 | |
Khánh Hòa | Nha Trang | 1.231.107 | 5.137,80 | 9 | 79 | 0258 | |
Ninh Thuận | Phan Rang-Tháp Chàm | 590.467 | 3.358,00 | 7 | 85 | 0259 | |
Bình Thuận | Phan Thiết | 1.230.808 | 7.812,80 | 10 | 86 | 0252 | |
TÂY NGUYÊN | Kon Tum | Kon Tum | 540.438 | 9.674,2 | 10 | 82 | 0260 |
Gia Lai | Pleiku | 1.513.847 | 15.510,8 | 17 | 81 | 0269 | |
Đắk Lắk | Buôn Ma Thuật | 1.869.322 | 13.030,5 | 15 | 47 | 0262 | |
Đăk Nông | Gia Nghĩa | 622.168 | 6.509,3 | 8 | 48 | 0261 | |
Lâm Đồng | Đà Lạt | 1.296.906 | 9.783,2 | 12 | 49 | 0263 | |
ĐÔNG NAM BỘ | TP Hồ Chí Minh | Quận 1 | 8.993.082 | 2.061,04 | 24 | 50 ->59 và 41 | 028 |
Bà Rịa – Vũng Tàu | Tp Bà Rịa | 1.148.313 | 1.980,80 | 8 | 72 | 0254 | |
Bình Dương | Thủ Dầu Một | 2.455.865 | 2.694,70 | 9 | 61 | 0274 | |
Bình Phước | Đồng Xoài | 994.679 | 6.877,00 | 11 | 93 | 0271 | |
Đồng Nai | Biên Hòa | 3.097.107 | 5.905,70 | 11 | 39;60 | 0251 | |
Tây Ninh | Tây Ninh | 1.169.165 | 4.041,40 | 9 | 70 | 0276 | |
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG | An Giang | Long Xuyên | 1.908.352 | 3.536,7 | 11 | 67 | 0296 |
Cà Mau | Cà Mau | 1.194.476 | 5.294,87 | 9 | 69 | 0290 | |
Bạc Liêu | Bạc Liêu | 907.236 | 2.669 | 7 | 94 | 0291 | |
Sóc Trăng | Sóc Trăng | 1.199.653 | 3.311,87 | 11 | 83 | 0299 | |
Tiền Giang | Mỹ tho | 1.764.185 | 2.510,5 | 11 | 63 | 0273 | |
Kiên Giang | Rạch Giá | 1.723.067 | 6.348,8 | 15 | 68 | 0297 | |
Bến Tre | Bến Tre | 1.288.463 | 2.394,6 | 9 | 71 | 0275 | |
Long an | Tân An | 1.688.547 | 4.494,93 | 15 | 62 | 0272 | |
Đồng tháp | Cao Lãnh | 1.599.504 | 3.383,8 | 12 | 66 | 0277 | |
Cần Thơ | Ninh Kiều | 1.235.171 | 1.439,2 | 9 | 65 | 0292 | |
Trà Vinh | Trà Vinh | 1.009.168 | 2.358,2 | 9 | 84 | 0294 | |
Vĩnh Long | Vĩnh Long | 1.022.791 | 1.525,6 | 8 | 64 | 0270 |
Bảng dân số các tỉnh Việt Nam
Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi
Tính đến đầu năm 2021, dân số Việt Nam theo độ tuổi được phân bố như sau:
Số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):
- 23.942.527 thanh thiếu niên dưới 15 tuổi (12.536.210 nam/11.406.317 nữ) 65.823.656 người từ 15 đến 64 tuổi (32.850.534 nam/32.974.072 nữ)
- 5.262.699 người trên 64 tuổi (2.016.513 nam/3.245.236 nữ)
Đây tháp dân số được chia thành 3 nhóm tuổi chính. Các nhóm giống như ở trên: dân số dưới 15 tuổi, từ 15 đến 64 tuổi và dân số từ 65 tuổi trở lên.
Biểu đồ dân số Việt Nam từ năm 1950 – 2020
Lưu ý: Các số liệu trong biểu đồ dân số Việt Nam và bảng bên dưới được lấy theo mốc thời gian ngày 1 tháng 7 hằng năm

Tỷ lệ dân số phụ thuộc theo độ tuổi (năm 2019)
Tỷ lệ dân số phụ thuộc là tỷ lệ những người không có khả năng lao động (người phụ thuộc) so với lực lượng lao động của một quốc gia. Người phụ thuộc bao gồm dân số dưới 15 tuổi và người từ 65 tuổi trở lên. Lực lượng lao động gồm dân số từ 15 đến 64 tuổi. Tổng tỷ lệ dân số phụ thuộc của Việt Nam năm 2019 là 45,1%.
Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc
Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc là tỷ lệ người ở dưới độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi) so với lực lượng trong độ tuổi lao động của một quốc gia. Tỷ lệ trẻ em phụ thuộc tại Việt Nam là 33,6%.
Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc
Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc là tỷ lệ người quá độ tuổi lao động (65+) so với lực lượng lao động của một quốc gia. Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc tại Việt Nam là 11,4%.
Tuổi thọ trung bình dân số Việt Nam
Tổng tuổi thọ trung bình (cả nam và nữ) ở Việt Nam là 75,5 tuổi.
Con số này cao hơn tuổi thọ trung bình của dân số việt nam năm 1945 và dân số thế giới (là 72 tuổi). Tuổi thọ trung bình của nam giới Việt Nam là 71,4 tuổi. Tuổi thọ trung bình của nữ giới Việt Nam là 79,6 tuổi.
Thực trạng đáng báo động về tình hình dân số Việt Nam
Già hóa dân số ở Việt Nam có xu hướng tăng
Tại Việt Nam, dân số việt nam qua các thời kỳ do sự biến đổi về cơ cấu tuổi của dân số theo xu hướng tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi giảm và tỷ lệ dân số từ 60 tuổi trở lên tăng đã làm cho chỉ số già hóa có xu hướng tăng lên nhanh chóng trong suốt hai thập kỷ qua: Chỉ số già hóa dân số Việt Nam năm 2019 là 48,8%, tăng 13,3 điểm phần trăm so với năm 2009 và tăng hơn 2 lần so với năm 1999. Chỉ số già hóa có xu hướng không ngừng tăng lên trong những năm tiếp theo.
Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là hai vùng có chỉ số già hóa cao nhất cả nước (tương ứng là 57,4% và 58,5%). Tây Nguyên là nơi có chỉ số già hóa thấp nhất so với những vùng còn lại trên cả nước (28,1%).

Già hóa dân số đang trở thành một trong những vấn đề được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Những tác động từ già hóa dân số đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm: thị trường kinh tế, lao động, tài chính, nhu cầu về các hàng hóa, dịch vụ, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi,..đòi hỏi các giải pháp mạnh mẽ về dân số.
Thống kê dân số việt nam trong 10 năm qua, tỷ số dân phụ thuộc của nước ta đã tăng 2,4 điểm phần trăm, chủ yếu là do gia tăng nhóm dân số từ 65 tuổi trở lên.
Như vậy, vấn đề già hóa đang đặt ra thách thức không nhỏ cho Việt Nam khi tốc độ già hóa nhanh trong bối cảnh Việt Nam vẫn là một quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp. Vì vậy, cần sớm có những chính sách để đảm bảo thích ứng với vấn đề già hóa dân số. Giải pháp trước mắt là cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi và hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo chính sách lao động cho người cao tuổi nhưng vẫn đang tham gia các hoạt động kinh tế giúp giải quyết các vấn đề về xã hội, nâng cao thu nhập, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ, tăng quy mô sản xuất.
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng
Tổng dân số Việt Nam 2020
- Thành thị: 35,93 triệu người
- Nông thôn: 61,65 triệu người
- Nam: 48,59 triệu người
- Nữ: 48,99 triệu người
- Lực lượng lao động: 55,1 triệu người

- Tính chung năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp cả nước ước tính là 2,26%. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 3,61%; khu vực nông thôn là 1,59%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của người trong độ tuổi lao động là 2,48%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 3,88%; khu vực nông thôn là 1,75%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 – 24 tuổi) ước tính là 7,1%, trong đó khu vực thành thị là 10,63%; nông thôn là 5,45%.
- Tỷ lệ thiếu việc làm của người trong độ tuổi lao động ước tính là 2,51% (quý I/2020 là 2,21%; quý II là 3,08%; quý III là 2,79%; quý IV là 1,89%). Trong đó, tỷ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 1,68%; tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 2,93%.
Tỷ lệ mất cân bằng giới tính tăng
Tuy rằng, bùng nổ dân số ở Việt Nam đã giảm nhưng công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ sinh giữa các vùng miền ở Việt Nam đang ở mức chênh lệch đáng kể.

Hiện nay, tỷ lệ mất mất cân bằng giới tính khi sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng và chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số. Đặc biệt, tỷ lệ sinh mất cân bằng tập trung nhiều ở vùng nông thôn điều kiện vật chất còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp.
Bên cạnh đó, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh theo xu hướng thừa nam thiếu nữ đã ở mức cao, ngày càng lan rộn ở cả thành thị và nông thôn. Kể từ năm 2006 đến nay, tỷ lệ giới tính khi sinh giữa nam và nữ luôn cao hơn 109/100 so với mức cân bằng tự nhiên là 103-107/100.
Phân bố dân cư không đồng đều giữa các vùng
Dân số Việt Nam phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế – xã hội, trong đó, Đồng bằng sông Hồng có quy mô dân số lớn nhất của cả nước với 22,5 triệu người, chiếm 23,4% tổng dân số cả nước; tiếp đó là vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với 20,2 triệu người đang sinh sống, chiếm 21%. Tây Nguyên là nơi có ít dân cư tập trung sinh sống nhất với 5,8 triệu người, chiếm 6,1% dân số cả nước.

Giai đoạn 2009-2019, Đông Nam Bộ có tỷ lệ tăng dân số bình quân cao nhất cả nước (2,37%/năm), đây là trung tâm kinh tế năng động, thu hút rất nhiều người di cư đến làm ăn, sinh sống và học tập; Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ tăng dân số bình quân thấp nhất (0,05%/năm).
Kết quả điều tra năm 2019 cho thấy, quy mô dân số chủ yếu của các tỉnh trên cả nước là từ 1 đến 2 triệu người (35 tỉnh), tiếp đến là nhóm các tỉnh có quy mô dân số nhỏ, dưới 1 triệu người (21 tỉnh), 7 tỉnh có quy mô dân số trên 2 triệu người. Hai thành phố là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có quy mô dân số lớn nhất cả nước (tương ứng là 8.053.663 người và 8.993.082 người), trong đó chênh lệch về dân số giữa những địa phương đông dân nhất cả nước (thành phố Hồ Chí Minh) và địa phương ít dân số nhất cả nước (tỉnh Bắc Kạn) là hơn 28 lần.
Nguyên nhân của việc phân bố dân cư không đồng đều giữa các địa phương chủ yếu là do điều kiện kinh tế, văn hóa, tiếp cận việc làm, giáo dục và dịch vụ y tế của một số địa phương hiện đại hơn hẳn các địa phương khác nên di cư để lựa chọn nơi sinh sống phù hợp hơn chính là một trong những lý do làm tăng sự chênh lệch dân số ở một số địa phương. Tình trạng này xảy ra ngay cả trong điều kiện những tỉnh có đông dân nhưng tỷ lệ sinh luôn thấp hơn mức sinh thay thế trong suốt nhiều thập kỷ qua.
Trên đây, bài viết đã có những thống kê và phân tích về thực trạng tổng dân số Việt Nam hiện nay. Nhận thức được những vấn đề, thách thức đặt ra đối với quy mô dân số Việt Nam hiện tại để có những giải pháp phù hợp nhất để đảm bảo phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội là vẫn trách nhiệm không của riêng ai.